- Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2018 giảm 2,75%
-
17/09/2018
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 8/2018 đạt 294 triệu USD, giảm 2,75% so với tháng trước đó nhưng tăng 4,75% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 2,2 tỉ USD, tăng 0,47% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 8/2018 đạt hơn 119 triệu USD, chiếm 40,8% trong tổng kim ngạch, giảm 2,92% so với tháng trước nhưng tăng 1,44% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 845 triệu USD, giảm 9,49% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 32 triệu USD, giảm 3,83% so với tháng trước đó nhưng tăng 20,41% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 8 tháng đầu năm lên 249 triệu USD, tăng 6,31% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hà Lan với hơn 22 triệu USD, giảm 1,82% so với tháng trước đó nhưng tăng 31,72% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Trung Quốc với 15 triệu USD, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch, tăng 12,7% so với tháng trước đó và tăng 1,12% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 107 triệu USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 8 tháng đầu năm 2018 bao gồm, Séc tăng 154,68% so với cùng kỳ lên hơn 4,8 triệu USD, tiếp theo là Australia tăng 32,29% so với cùng kỳ lên hơn 38 triệu USD; Ba Lan tăng 19,17% so với cùng kỳ lên hơn 6 triệu USD, sau cùng là Bỉ tăng 15,48% so với cùng kỳ lên 77 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Đan Mạch với 5,8 triệu USD, giảm 31,67% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp theo đó là Nauy với hơn 2,9 triệu USD, giảm 30,41% so với cùng kỳ, Singapore với hơn 10,2 triệu USD, giảm 21,05% so với cùng kỳ, sau cùng là Malaysia với hơn 6,2 triệu USD, giảm 19,48% so với cùng kỳ.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 8 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD
Thị trường |
8T/2017 |
T8/2018 |
+/- So với T7/2018 (%) |
8T/2018 |
+/- So với 8T/2017 (%) |
Tổng cộng |
2.222.707.790 |
294.155.918 |
-2,75 |
2.233.132.043 |
0,47 |
Anh |
53.726.676 |
10.013.299 |
15,68 |
61.044.741 |
13,62 |
Ba Lan |
5.570.163 |
568.041 |
-1,79 |
6.637.948 |
19,17 |
Bỉ |
67.158.703 |
10.134.814 |
13,35 |
77.554.587 |
15,48 |
Brazil |
6.556.390 |
895.325 |
2,94 |
6.977.076 |
6,42 |
UAE |
17.707.937 |
1.691.412 |
34,36 |
17.299.395 |
-2,31 |
Canada |
43.649.528 |
5.960.897 |
9,52 |
44.253.118 |
1,38 |
Đài Loan |
11.387.907 |
1.634.688 |
44,68 |
10.403.179 |
-8,65 |
Đan Mạch |
8.625.910 |
1.539.134 |
224,86 |
5.894.403 |
-31,67 |
Đức |
107.695.520 |
13.620.784 |
22,89 |
109.493.805 |
1,67 |
Hà Lan |
200.317.164 |
22.998.654 |
-1,82 |
215.844.351 |
7,75 |
Hàn Quốc |
87.644.545 |
10.624.280 |
-19,21 |
95.632.907 |
9,11 |
Hoa Kỳ |
933.873.903 |
119.950.541 |
-2,92 |
845.247.367 |
-9,49 |
Hồng Kông |
48.982.733 |
8.270.207 |
3,62 |
52.640.502 |
7,47 |
Italia |
35.685.203 |
4.876.451 |
-11,04 |
36.510.962 |
2,31 |
Malaysia |
7.723.040 |
935.763 |
1,26 |
6.218.275 |
-19,48 |
Mêhicô |
7.697.668 |
857.564 |
-6,93 |
8.058.660 |
4,69 |
Nauy |
4.193.598 |
190.946 |
-49,30 |
2.918.472 |
-30,41 |
Nga |
12.521.094 |
629.682 |
-24,71 |
11.616.827 |
-7,22 |
Nhật Bản |
234.269.826 |
32.150.176 |
-3,83 |
249.053.191 |
6,31 |
Australia |
29.463.942 |
6.390.286 |
23,77 |
38.978.746 |
32,29 |
Pháp |
68.739.497 |
6.915.840 |
-21,76 |
73.461.684 |
6,87 |
Séc |
1.903.643 |
348.864 |
16,84 |
4.848.245 |
154,68 |
Singapore |
12.987.711 |
878.797 |
-50,14 |
10.253.149 |
-21,05 |
Tây Ban Nha |
14.458.614 |
2.375.925 |
20,66 |
16.261.196 |
12,47 |
Thái Lan |
9.685.288 |
918.158 |
24,42 |
8.429.221 |
-12,97 |
Thụy Điển |
11.184.079 |
1.233.252 |
-30,51 |
12.152.329 |
8,66 |
Thụy Sĩ |
4.342.705 |
219.352 |
-74,60 |
3.633.782 |
-16,32 |
Trung Quốc |
97.908.592 |
15.049.749 |
12,70 |
107.406.571 |
9,70 |
Nguồn: Lefaso.org.vn